HERAXABAN 5
- Quy cáchHộp 6 vỉ x 10 viên/Hộp 10 vỉ x 10 viên
- Hạn sử dụng36 tháng kể từ ngày sản xuất
- Thành phần36 tháng kể từ ngày sản xuất
- Dạng bào chếViên nén bao phim
Hướng dẫn sử dụng
-
Chỉ định, cách dùng và liều dùng
CHỈ ĐỊNH
Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF), có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ, như từng bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA); tuổi ≥ 75; tăng huyết áp; đái tháo đường; suy tim có triệu chứng (≥ độ II theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA).
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi tái phát ở người lớn.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều dùng
Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF)
Liều khuyến cáo đường uống của apixaban là 5 mg x 2 lần/ngày.
Giảm liều
Liều khuyến cáo đường uống của apixaban là 2,5 mg x 2 lần/ngày ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim và có ít nhất hai trong các đặc điểm sau đây: tuổi ≥ 80, trọng lượng cơ thể ≤ 60 kg hoặc creatinin huyết thanh ≥ 1,5 mg/dL (133 µmol/L).
Điều trị nên được tiếp tục thời gian dài.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), phòng ngừa DVT và PE tái phát (VTEt)
Liều khuyến cáo đường uống của apixaban để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu cấp tính và thuyên tắc phổi là 10 mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày đầu tiên, sau đó 5 mg x 2 lần/ngày. Theo các hướng dẫn y khoa hiện hành, thời gian điều trị ngắn (ít nhất 3 tháng) nên được dựa trên các yếu tố nguy cơ tạm thời (như mới phẫu thuật, chấn thương, không cử động được).
Liều khuyến cáo đường uống của apixaban để phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi tái phát là 2,5 mg x 2 lần/ngày. Khi có chỉ định dự phòng DVT và PE tái phát, bắt đầu liều 2,5 mg x 2 lần/ngày sau khi hoàn thành 6 tháng điều trị với apixaban 5 mg x 2 lần/ngày hoặc thuốc kháng đông khác, như chỉ định trong bảng dưới đây.
|
Chế độ liều |
Liều tối đa hằng ngày |
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi |
10 mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày đầu tiên |
20 mg |
Sau đó 5 mg x 2 lần/ngày |
10 mg |
Dự phòng DVT và/hoặc PE tái phát sau khi hoàn thành 6 tháng điều trị DVT hoặc PE |
2,5 mg x 2 lần/ngày |
5 mg |
Tổng thời gian điều trị nên dựa trên từng cá nhân sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích điều trị so với nguy cơ xuất huyết.
Quên liều
Nếu quên dùng 1 liều thuốc, bệnh nhân nên uống ngay và sau đó tiếp tục dùng 2 lần/ngày như trước đó.
Chuyển phương pháp điều trị
Chuyển từ thuốc kháng đông đường tiêm sang apixaban (và ngược lại) có thể được thực hiện vào thời điểm của liều tiếp theo lịch trình. Không nên dùng đồng thời các thuốc này.
Chuyển từ thuốc kháng vitamin K (VKA) sang apixaban
Khi bệnh nhân được chuyển từ điều trị thuốc kháng vitamin K (VKA) sang apixaban, nên ngừng warfarin hay thuốc kháng vitamin K khác và bắt đầu dùng apixaban khi chỉ số bình thường hoá quốc tế (INR) < 2.
Chuyển từ apixaban sang thuốc kháng vitamin K
Khi bệnh nhân chuyển từ apixaban sang điều trị bằng thuốc kháng vitamin K, nên tiếp tục dùng apixaban trong ít nhất 2 ngày sau khi bắt đầu VKA. Sau 2 ngày dùng đồng thời apixaban và VKA, nên xác định INR trước khi sử dụng liều apixaban tiếp theo lịch trình. Tiếp tục dùng đồng thời apixaban và thuốc VKA cho đến khi INR ≥ 2.
Suy thận
– Bệnh nhân bị suy thận nhẹ hoặc trung bình, áp dụng theo các khuyến cáo sau:
+ Để điều trị DVT, PE và dự phòng DVT, PE tái phát (VTEt), không cần điều chỉnh liều dùng.
+ Để phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân bị NVAF và creatinin huyết thanh ≥ 1,5 mg/dL (133 µmol/L) và tuổi ≥ 80 hoặc cân nặng ≤ 60 kg, giảm liều dùng theo mô tả ở trên. Trong trường hợp không có các đặc điểm giảm liều khác (tuổi, cân nặng), không cần điều chỉnh liều.
– Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 15 – 29 mL/phút), áp dụng các khuyến cáo sau đây:
+ Để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi, dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi tái phát (VTEt), sử dụng thận trọng apixaban.
+ Để phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF), nên dùng liều apixaban thấp hơn 2,5 mg x 2 lần/ngày.
Chưa có kinh nghiệm lâm sàng ở các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15 mL/phút, hoặc bệnh nhân lọc máu, do đó apixaban không được khuyến cáo.
Suy gan
Chống chỉ định apixaban ở bệnh nhân bị bệnh gan kèm rối loạn đông máu và nguy cơ xuất huyết có ý nghĩa lâm sàng.
Không khuyến cáo dùng cho bệnh nhân suy gan nặng.
Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình (mức độ A hoặc B theo thang đánh giá Child-Pugh). Không điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình.
Những bệnh nhân có enzym gan tăng, alanine aminotransferase (ALT)/aspartate aminotransferase (AST) > 2 lần ULN hoặc bilirubin toàn phần ≥ 1,5 lần ULN đã được loại ra trong các thử nghiệm lâm sàng. Do đó, sử dụng thận trọng apixaban ở nhóm bệnh nhân này. Trước khi bắt đầu apixaban, nên tiến hành xét nghiệm chức năng gan.
Cân nặng
Không cần điểu chỉnh liều trong VTEt.
Không cần điều chỉnh liều trong NVAF, trừ khi có các đặc điểm giảm liều.
Giới tính
Không cần điều chỉnh liều.
Người cao tuổi
Không cần điểu chỉnh liều trong VTEt.
Không cần điều chỉnh liều trong NVAF, trừ khi có các đặc điểm giảm liều.
Bệnh nhân NVAF cắt đốt rung nhĩ qua ống thông
Tiếp tục apixaban ở bệnh nhân cắt đốt rung nhĩ qua ống thông.
Bệnh nhân đang được chuyển nhịp tim
Có thể bắt đầu hoặc tiếp tục dùng apixaban cho bệnh nhân NVAF cần chuyển nhịp tim.
Nên xem xét ở bệnh nhân chưa điều trị với thuốc kháng đông trước đó, loại trừ huyết khối nhĩ trái nhờ phương pháp chẩn đoán bằng hình ảnh (như siêu âm tim qua thực quản (TEE) hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT)) trước khi chuyển nhịp tim, tham khảo các hướng dẫn y tế đã được ban hành.
Điều trị khởi đầu với apixaban, liều 5 mg x 2 lần/ngày cho ít nhất 2,5 ngày (5 liều đơn) trước khi chuyển nhịp để đảm bảo kháng đông đầy đủ. Liều điều trị giảm xuống 2,5 mg x 2 lần/ngày trong ít nhất 2,5 ngày (5 liều đơn) ở bệnh nhân có các đặc điểm giảm liều (xem phần Giảm liều và Suy thận ở trên).
Nếu cần chuyển nhịp trước khi dùng 5 liều apixaban, nên dùng liều tấn công 10 mg, sau đó 5 mg x 2 lần/ngày. Giảm liều tấn công xuống 5 mg, sau đó 2,5 mg x 2 lần/ngày nếu bệnh nhân có các đặc điểm giảm liều (xem phần Giảm liều và Suy thận ở trên). Nên dùng liều tấn công trước khi chuyển nhịp tối thiểu 2 giờ.
Ở tất cả các bệnh nhân chuyển nhịp, nên được xác nhận có sử dụng apixaban như trong đơn thuốc trước khi chuyển nhịp hay không. Quyết định bắt đầu và liệu trình điều trị dựa vào các hướng dẫn điều trị kháng đông ở bệnh nhân chuyển nhịp.
Bệnh nhân NVAF, hội chứng mạch vành cấp (ACS) và/hoặc can thiệp động mạch vành qua da (PCI)
Kinh nghiệm điều trị phối hợp apixaban ở liều khuyến cáo với thuốc chống kết tập tiểu cầu ở bệnh nhân NVAF, ACS và/hoặc đang PCI sau khi được cầm máu còn đang hạn chế.
Bệnh nhân nhi
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của apixaban ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Không có sẵn dữ liệu.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Nên nuốt nguyên viên với nước, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Với bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên, có thể nghiền nhỏ viên thuốc và phân tán trong nước, hoặc glucose 5% trong nước (G5W), hoặc nước ép táo hoặc trộn với táo xay nhuyễn và dùng ngay qua đường uống. Một cách khác, có thể nghiền nhỏ viên thuốc và khuấy trong 60 mL nước hoặc G5W và dùng ngay qua ống thông mũi dạ dày.
-
Chống chỉ định
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Bệnh nhân đang bị xuất huyết đáng kể trên lâm sàng.
- Bệnh gan liên quan đến rối loạn đông máu và nguy cơ xuất huyết trên lâm sàng.
- Tổn thương hoặc tình trạng được xem là yếu tố nguy cơ gây xuất huyết nghiêm trọng. Có thể bao gồm đang bị hoặc từng có viêm loét đường tiêu hóa gần đây, sự hiện diện của khối u ác tính có nguy cơ chảy máu cao, chấn thương não hoặc cột sống, phẫu thuật não, cột sống hoặc mắt, xuất huyết nội sọ gần đây, đã biết hoặc nghi ngờ giãn tĩnh mạch thực quản, dị dạng động tĩnh mạch, phình mạch máu hoặc có bất thường mạch máu trong não hoặc cột sống nghiêm trọng.
- Điều trị đồng thời với bất kỳ thuốc kháng đông khác, ví dụ heparin không phân đoạn (UFH), heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin,…), các dẫn xuất heparin (fondaparinux,…), thuốc kháng đông đường uống (warfarin, rivaroxaban, dabigatran,…), ngoại trừ các trường hợp chuyển đổi liệu pháp kháng đông cụ thể, khi sử dụng UFH ở liều cần thiết để duy trì ống thông tĩnh mạch hoặc động mạch trung tâm mở hoặc trong quá trình triệt đốt rung nhĩ qua ống thông.
Thông tin sản phẩm này dùng để tham khảo. Vui lòng xem chi tiết các thông tin về thuốc trong toa thuốc đính kèm sản phẩm.